Bạn muốn học bằng lái xe ô tô nhưng vẫn chưa biết sẽ học loại bằng nào? Và bạn đang muốn tìm hiểu về quy định độ tuổi học lái xe B2, C và những điều kiện kèm theo khi đăng ký học và thi những loại bằng này. Vì thế, hôm nay chúng tôi viết bài viết này với mục đích giải thích cụ thể những quy định của Sở GTVT về nội dung liên quan đến việc học bằng lái xe ô tô, giúp các bạn tránh những sai lầm khi đăng ký và tránh làm mất thời gian và công sức của bạn.
Mục lục
Các loại bằng lái xe ô tô cho người mới
Nếu bạn mới bắt đầu học lái xe ô tô thì bạn sẽ có 3 sự lựa chọn đó là: B1, B2, hoặc C, còn những loại bằng khác như D, E, FC, FD, FE… thì bạn phải tiến hành nâng dấu theo quy định của Luật GTĐB và phải đáp ứng đủ điều kiện về số năm kinh nghiệm, số km lái xe an toàn.
Bằng lái xe ô tô hạng B1 (số tự động): Là loại bằng lái xe ô tô cho phép điều khiển ô tô dưới 9 chỗ ngồi, và tải trọng dưới 3,5 tấn và không được phép kinh doanh vận tải (lái taxi, lái xe tải chở hàng…). Những học viên khi chọn học bằng lái xe hạng B1 thường là phụ nữ và những người lớn tuổi (60 tuổi trở lên).
Bằng lái xe ô tô hạng B2 (số sàn): Là loại bằng lái xe ô tô phổ biến nhất hiện nay, được phép lái cả xe số sàn và xe số tự động, chở người dưới 9 chỗ, tải trọng dưới 3,5 tấn và được phép kinh doanh vận tải. Vì độ thông dụng của loại bằng này cho nên đa số học viên sẽ lựa chọn bằng B2 khi đăng ký học và thi.
Bằng lái xe ô tô hạng C (xe tải): Được phép điều khiển ô tô tương tự như hạng bằng B2, chỉ khác ở điểm là lái cả xe tải trên 3,5 tấn.
Quy định độ tuổi học bằng lái xe ô tô B2 và các hạng khác như thế nào?
18 tuổi trở lên: Được học lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và được phép lái các loại xe mô tô có những kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg; các loại xe ô tô chở người từ dưới 9 chỗ ngồi. Học bằng lái xe A1, A2, B1, B2.
21 tuổi trở lên: Được học lái xe ô tô tải, các loại máy kéo có trọng tải từ 3.500kg trở lên; học bằng lái xe hạng C
24 tuổi trở lên: Được học lái xe tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; và sẽ được học bằng lái xe hạng D
27 tuổi trở lên: Được học lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; học bằng lái xe hạng E, F kéo rơ moóc (FD);
Có quy định giới hạn tuổi học lái xe ô tô hay không?
Xin thưa với các bạn rằng, Pháp luật hiện không có quy định cụ thể về giới hạn độ tuổi người tham gia giao thông không được phép lái xe ô tô. Tuy nhiên, pháp luật lại có những quy định về thời hạn của giấy phép lái xe ô tô quy định tại Khoản 2,3,4 Điều 25 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT như sau:
– Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đối với nữ là 55 tuổi và nam là 60 tuổi; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì GPLX được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Giấy phép lái xe hạng B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Với quy định trên, có nhiều người hiểu nhầm rằng bằng lái xe hạng B1 chỉ có thời hạn vừa đến tuổi nghỉ hưu, và sau tuổi nghỉ hưu sẽ không được phép lái xe ô tô nữa. Vậy cách hiểu này có đúng không?
Xin giải thích rõ với các bạn về vấn đề này là sau khi giấy phép lái xe đã hết hạn, những người đã về hưu nếu tiếp tục có nhu cầu lái xe ô tô thì vẫn được cơ quan cấp lại bằng lái mới có thời hạn là 10 năm/ lần, nếu người về hưu vẫn đảm bảo điều kiện sức khỏe và có giấy chứng nhận sức khỏe như lâu nay.
Như vậy, quy định mới trong Thông tư 48/2014 không tước quyền lái xe ô tô đến 9 chỗ ngồi của người đang ở tuổi nghỉ hưu. Những người tuổi đã về hưu vẫn được quyền lái xe ô tô bình thường, nhưng tất cả các loại bằng sở hữu trước khi về hưu (ví dụ: C, D, FC,…) sẽ được hạ về hạng B1 không được quyền kinh doanh vận tải.
Từ khóa liên quan:
- quy định độ tuổi học lái xe b2
- giới hạn tuổi học lái xe ô tô